DNS dùng để làm gì trong thời đại kỷ nguyên 4.0 ?

DNS dùng để làm gì khi có thể giúp người dùng kết nối các website bằng tên miền thay vì sử dụng các địa chỉ IP dài và khó nhớ. Đồng thời DNS còn thực hiện chức năng bảo vệ thông tin cho người dùng. Trong chuyên mục bài viết ngày hôm nay làm web xin được chia sẻ những thông tin về chức năng của DNS server và các loại DNS sử dụng phổ biến hiện nay. 

DNS dùng để làm gì và các loại DNS server phổ biến nhất hiện nay là gì ?
DNS dùng để làm gì và các loại DNS server phổ biến nhất hiện nay là gì ?

DNS dùng để làm gì ?

DNS là tổ hợp chữ cái viết tắt của cụm từ Domain Name System là một hệ thống phân giải tên miền chuyển đổi các tên miền website từ dạng www.tenmien.com sang dạng địa chỉ IP (192.168.1.1) tương ứng với tên miền và ngược lại. Cho nên vai trò của DNS trong liên kết các thiết bị chính là định vị và gán được chuyển cụ thể cho các thông tin trên Internet. 

DNS được phát minh vào năm 1984 được xem là tiêu chuẩn công nghiệp của các cổng bao gồm cả TCP/IP. Đây là một trong những hệ thống chủ chốt của nhiều dịch vụ mạng hiện đại như internet, mail server, web server…

Các chức năng cơ bản của DNS

Người ta xem DNS như là một thông dịch viên có chức năng truyền thông chuyển đổi tên miền, địa chỉ IP có nhiều chức năng như là : 

Máy chủ DNS

Khi DNS cung cấp trợ giúp chuyển đổi tên miền thành địa chỉ IP trên duyệt sẽ đọc và cho phép đăng nhập. Thay vì đăng nhập hàng loạt địa chỉ IP đã lưu trữ thì người dùng chỉ cần đăng nhập bất kỳ trang website nào và trình duyệt sẽ tự động nhận ra nó. 

Mọi máy tính đều hoạt động trên mạng đường truyền internet có một địa chỉ IP duy nhất được sử dụng để thiết lập kết nối giữa máy chủ và máy khách. Cho nên dù người dùng ở đâu, làm gì thì địa chỉ IP vẫn được sử dụng làm cổng kết nối thông qua các thiết bị mạng. 

Bởi vì các thiết bị này có thể giao tiếp với nhau qua DNS. Đây là một nơi tên miền được phân giải thành địa chỉ IP nên các trang website có thể tải hay nhập trực tiếp địa chỉ IP của trang website này.

Những lợi ích của việc sử dụng các loại DNS server miễn phí công cộng.
Những lợi ích của việc sử dụng các loại DNS server miễn phí công cộng.

Phân loại máy chủ

Hiện nay có hai loại máy chủ chính là máy chủ định danh gốc và máy chủ định danh cục bộ có nhiều tính năng cấu trúc và cách sử dụng khác nhau.

Máy chủ gốc

Loại máy chủ định danh gốc chứa thông tin tìm kiếm máy chủ tên miền làm host phân quyền hạn cho tên miền cấp cao nhất top level domain. Nghĩa là máy chủ gốc có thể truy vấn đầy đủ các máy chủ ở các miền thấp hơn.

Sau đó thì máy chủ tên miền cấp cao nhất sẽ cung cấp thông tin địa chỉ máy chủ có thẩm quyền cho miền cấp 2 có chứa tên miền mong muốn để hoạt động tìm kiếm tiếp tục cho đến khi máy chủ được tìm thấy quyền của chủ thể miền. Đối với miền theo cơ chế hoạt động này giúp cho người dùng có thể tìm kiếm bất kỳ tên miền nào trong không gian tên miền. 

Việc tra cứu tên miền luôn luôn bắt đầu bằng truy vấn tới mấy chỗ gốc cho nên máy chủ tên miền bị hỏng ở cấp gốc thì thao tác tra cứu sẽ không thành công. Hiện nay có khoảng 13 hệ thống máy chủ tên miền cấp cơ sở đang được sử dụng để ngăn chặn điều này ở cùng một hệ thống hay nhiều nơi khác nhau trên internet. 

Máy chủ định danh cục bộ

Có khả năng chứa thông tin để tìm máy chủ định danh cho các máy chủ lưu trữ thấp hơn máy chủ định danh cục bộ thường được các công ty và nhà cung cấp dịch vụ in trên máy sử dụng. Hiện nay có tất cả 08 loại bản ghi của DNS đó là : 

  • A Record là bản ghi DNS được sử dụng phổ biến và rộng rãi nhất trên thị trường để rõ tên trang website đến một địa chỉ IP cụ thể. Người dùng có thể dễ dàng tạo tin mới thêm thời gian tồn tại hai thời gian để tự động ghi lại bản ghi và điểm trỏ đến IP mong muốn. 
  • CName Record là một loại bản ghi đặt tên một hoặc nhiều tên khác nhau cho tên miền. Người dùng có thể tạo tên mới bằng cách di chuyển con trỏ đến tên gốc và đặt tên lại.
  • Bản ghi SRV : đây là một loại bản ghi đặc biệt trong hệ thống tên miền được sử dụng để xác định các dịch vụ và cổng đang chạy trên đó. Ngoài ra người dùng còn có thể thêm các mức độ ưu tiên như tên, cổng điểm hay trọng lượng…
  • MX Record : là bản ghi chỉ định server quản lý các dịch vụ email của tên miền. Người dùng có thể trỏ tên miền đến mail server đặt mức độ ưu tiên priority, đặt TTL…
  • TXT Record : là bạn ghi giúp người dùng chứa các thông tin định dạng văn bản của tên miền để người dùng có thể thêm host mới, giá trị TXT, TTL, point to…
  • AAAA Record : Đây là một dạng biến thể của A Record sử dụng để trỏ domain đến một địa chỉ IPV6 address. 
  • NS Record : là một dạng DNS server record của tên miền cho phép người dùng chỉ định Name server cho từng tên miền phụ. Người dùng cũng có thể tạo hot mới, tên Nam server, TTL…
DNS hoạt động như thế nào để bảo vệ thông tin người dùng trên mạng internet ?
DNS hoạt động như thế nào để bảo vệ thông tin người dùng trên mạng internet ?

Cách thức hoạt động của DNS

Hoạt động theo cấu trúc bằng việc truy vấn để lấy thông tin được gọi là DNS query. Đầu tiên là DNS server sẽ tìm thông tin phân giải trong file host Đó là những file trong hệ điều hành chịu trách nhiệm chuyển hostname thành IP.

Nếu không tìm thấy thông tin thì DNS sẽ quay về tìm trong cache là bộ nhớ tạm của phần cứng hay phần mềm. Bộ nhớ đệm này thường lưu thông tin của trình duyệt và ISP Internet service provider. Hai người dùng nhìn thấy mã lỗi hiện lên có nghĩa là DNS không nhận được thông tin. 

Các loại DNS Server và vai trò

Cho đến nay thì người ta chỉ có thể tổng kết được bốn loại server tham gia vào hệ thống phân giải tên miền như là : 

Root Name Servers

Còn gọi là nam server có vai trò quan trọng trong hệ thống cấp bậc của DNS. Root Nam server chính là một thư viện để định hướng tìm kiếm giúp người dùng. Theo quy trình thực tế thì sau khi nhận được yêu cầu từ DNS Recursive Resolver thì server Root Name sẽ phản hồi về các top level domain Name server mà nó cần tìm cụ thể như thế nào ?

DNS Recursor

Đây là một trong những loại server có tính năng cần mẫn với nhiệm vụ lấy và trả thông tin cho trình duyệt đúng thông tin mà người dùng cần. Trong quá trình lấy thông tin thì DNS Recursor cũng cần đến sự giúp đỡ của Root Name Servers. Mặt khác DNS Recursor còn có trách nhiệm liên lạc với các server khác để phản hồi đến trình duyệt của người dùng

TLD Nameserver

Đối với các phần mở rộng .com khi tìm kiếm truy cập Google hay Facebook thì đó chính là các top level domain. Bà người ta gọi những server của các top level domain này là TLD Nameserver. Server này có khả năng quản lý toàn bộ hệ thống thông tin của phần mềm mở rộng tên miền chung. Theo trình tự thì TLD Name Server sẽ phản hồi từ DNS Resolver và giới thiệu cho Authoritative Name Server chứa nguồn dữ liệu chính thức của tên miền đó.  

Authoritative Nameserver

DNS Resolver sẽ tìm thấy Authoritative Name Server khi quá trình phân giải tên miền diễn ra. Authoritative Nameserver chính là nơi chứa thông tin cho biết tên miền đang gắn với địa chỉ nào cung cấp cho Recursive Resolver địa chỉ IP cần thiết tìm thấy trong danh mục những bản ghi của nó. 

Cho đến nay người ta chỉ tổng hợp được 13 loại DNS Root Name Servers.
Cho đến nay người ta chỉ tổng hợp được 13 loại DNS Root Name Servers.

DNS được sử dụng như thế nào ?

Bởi vì các bns server đều có mối liên hệ với nhau nên nhiều khi người dùng khó khăn trong việc sử dụng chúng như thế nào ? Các domain name system có tốc độ biên dịch khác nhau Vì vậy người dùng có thể lựa chọn DNS server để sử dụng người dùng có thể sử dụng DNS mặc định của nhà cung cấp dịch vụ internet, dùng Domain Name Servers miễn phí hoặc trả phí đều được. Và khi sử dụng các DNS server khác người dùng phải thay đổi trên máy tính của mình theo các bước hướng dẫn như sau :  

Bước 1 : chọn Start – Settings và Network connection.

Bước 2 : Người dùng double click vào mục Local Area Network chọn Properties –  internet protocol TCP/IP. 

Bước 3 : người dùng nên điện thông số DNS server bạn lựa chọn sử dụng vào hai ô Preferred DNS Server và Alternate DNS Server.

Người dùng nên lưu ý về việc hacker có thể thông qua DNS để tính cách những thông tin cá nhân của mình Vì vậy nên điều tra rõ truy cập của các website và không nên truy cập vào các trang website giả mạo phần mềm không rõ nguồn gốc.

Những nguyên nhân khiến DNS dễ bị tấn công bởi các hacker

Khi sử dụng DNS người dùng sẽ thấy những cảnh báo nhỏ về khả năng website sẽ bị tấn công bởi vì quá trình phân giải DNS tên miền được dịch thành địa chỉ IP. Vì vậy một hacker có thể đăng nhập một tên miền nào đó thì trình duyệt lập tức liên hệ với một máy chủ để lấy địa chỉ IP tương ứng. Đó là các loại máy chủ :

  • Máy chủ có tên là thẩm quyền cung cấp thông tin đầy đủ về một vùng.
  • Máy chủ có tên đệ quy là nơi trả lời truy vấn DNS cho người dùng Internet và lưu trữ kết quả phản hồi của DNS trong một thời gian ngắn.

Chúng ta sẽ quan tâm đến bộ máy chủ tên đệ quy thực hiện quá trình nhận phản hồi lưu và bộ nhớ tạm để tăng tốc độ truy vấn tiếp theo. Việc lưu trữ sẽ giảm số lượng yêu cầu thông tin cần thiết nhưng đồng thời phát sinh rủi ro là bị tấn công bởi một người trung gian. 

Thông qua các cuộc chiến “ngoài sáng trong tối”, tội phạm mạng có thể sẽ cướp email, can thiệp Voice over IP, mạo danh website đánh cắp thông tin, đăng nhập và mật khẩu, trích xuất dữ liệu thẻ tín dụng và nhiều thông tin mật khác.

Lời kết

DNS dùng để làm gì đã được giới thiệu về khái niệm chức năng và cơ chế hoạt động nhằm hỗ trợ người dùng tìm kiếm thông tin trên mạng Internet một cách nhanh chóng. DNS đóng vai trò là một biên dịch chuyển đổi tên miền thành IP và có tác dụng bảo vệ thông tin của người dùng bằng quy trình hoạt động riêng của mình.

Related Posts

Tìm kiếm đơn vị chuyên thiết kế website thương mại điện tử chuyên nghiệp để xây dựng mô hình kinh doanh online hiệu quả. 

Website thương mại điện tử là gì? 3 điều khám phá mới nhất hiện nay 

Nội dung chính1 Website thương mại điện tử là gì?2 Chức năng của web thương mại điện tử2.1 Phát triển theo xu hướng hiện đại2.2 Sở hữu…

Dịch vụ hosting Linux điểm đến an toàn cho website của doanh nghiệp. 

Hosting Linux là gì? 5 ích lợi của hosting Linux cho website 

Nội dung chính1 Hosting Linux là gì?1.1 Tìm hiểu về tính năng điều khiển Cpanel trên hosting Linux 2 Đặc điểm của dịch vụ lưu trữ hosting Linux2.1…

Thiết kế website tìm kiếm việc làm chuyên nghiệp đòi hỏi kinh nghiệm của các lập trình viên.

5 tính năng cơ bản khi tạo website tìm kiếm việc làm

Nội dung chính1 Website tìm kiếm việc làm là gì?2 2 loại website tuyển dụng việc làm phổ biến nhất hiện nay 2.1 Trang con tuyển dụng việc…

Nền tảng tạo website free góp phần tạo nên nhiều trang web độc đáo và sáng tạo. 

Top 5 nền tảng tạo website free cho WordPress và Google 

Nội dung chính1 Nền tảng tạo website free là gì?1.1 Những lợi ích của việc xây dựng website riêng biệt2 Hướng dẫn 2 cách xây dựng website…

Thiết kế website responsive tiết kiệm chi phí và nâng cao hiệu quả thu hút khách hàng tiềm năng.

Website responsive là gì? 3 quy tắc thiết kế web responsive

Nội dung chính1 Thiết kế website responsive là gì?1.1 Ưu điểm của website responsive 1.2 Nhược điểm của thiết kế website responsive 2 Vai trò của responsive trong thiết…

SEO onpage và offpage đều góp phần tạo nên chất lượng của một trang website quảng bá hình ảnh sản phẩm và dịch vụ

SEO onpage và offpage là gì? Top 10 thủ thuật tối ưu SEO 

Nội dung chính1 Khái niệm về SEO onpage và offpage 1.1 SEO onpage là gì?1.1.1 Thẻ title và meta description1.1.2 Tối ưu thẻ Heading, Alt và Bold1.1.3 Tối…

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *