Nội dung chính
Nhận dạng người dùng là chức năng của hệ CSDL nhằm ngăn chặn truy cập không được phép và hạn chế những sai sót của người dùng. Điều này có ý nghĩa với nội dung dữ liệu và chương trình xử lý. Để thực hiện được những điều này thì người ta đưa ra nhiều giải pháp bảo mật hệ thống bao gồm các chính sách và ý thức, phân quyền truy cập và nhận dạng người dùng, mã hóa thông tin và nén dữ liệu. Các cơ chế này hoạt động như thế nào sẽ được giải thích trong chuyên mục bài viết này hôm nay của website Làm Web ?
Nhận dạng người dùng là chức năng của hệ CSDL là gì ?
Đây là cơ sở dữ liệu của một hệ thống lưu trữ thông tin có cấu trúc giúp người dùng tìm kiếm hay hiển thị thông tin một cách thông minh. Người dùng cần có thể khai thác sử dụng các ứng dụng công nghệ trong cơ sở dữ liệu được lưu trữ tạo ra bao gồm các table, cột và những phần tử trong cơ sở dữ liệu mỗi hệ quản trị sẽ có một kiểu dữ liệu khác nhau.
03 chức năng của hệ quản trị cơ sở dữ liệu
Cơ sở dữ liệu csdl là một tập hợp có liên quan theo một chủ đề được lưu trên máy tính điện tử để đáp ứng nhu cầu khai thác thông tin của người dùng mạng internet với nhiều mục đích khác nhau.
Tạo lập cơ sở dữ liệu
Chức năng của csdl chính là tạo môi trường để lập cơ sở dữ liệu cung cấp cho người dùng một ngôn ngữ định nghĩa kiểu dữ liệu khi người dùng khai báo về kiểu và cấu trúc của dữ liệu thông qua các giao diện đồ họa.
Cập nhật và khai thác dữ liệu
Việc cung cấp môi trường cập nhật và khai thác dữ liệu ngành cung cấp cho người dùng ngôn ngữ để yêu cầu truy cập hay khai thác thông tin. Việc khai thác dữ liệu bao gồm cập nhật, xóa, sửa dữ liệu hoặc khai thác, sắp xếp, tìm kiếm, kết xuất, báo cáo…
Kiểm soát và điều khiển truy cập vào CSDL
Thuê quản trị csdl có bộ chương trình thực hiện nhiệm vụ phát hiện và ngăn chặn sự truy cập không cho phép, duy trì tính nhất quán của dữ liệu. Đồng thời tổ chức điều khiển truy cập khôi phục cơ sở dữ liệu khi có sự cố ở phần cứng hay phần mềm và quản lý các mô tả dữ liệu.
Vai trò của con người đối với hệ cơ sở dữ liệu
Khi truy cập vào hệ cơ sở dữ liệu mỗi người sẽ được phân quyền khác nhau.
Người quản trị cơ sở dữ liệu
Họ là một người hay một nhóm được trao quyền điều hành hệ cơ sở dữ liệu. Nhiệm của người quản trị cơ sở dữ liệu là phải quản lý tài nguyên cài đặt cơ sở dữ liệu vật lý cấp sắc quyền truy cập các phần mềm, phần cứng theo yêu cầu. Đồng thời duy trì hoạt động của hệ thống đáp ứng được ứng dụng và người dùng.
Người lập trình ứng dụng
Có nhiệm vụ lập các chương trình ứng dụng đáp ứng được nhu cầu khai thác của người dùng.
Người dùng cơ sở dữ liệu
Đó là những người có nhu cầu khai thác thông tin từ cơ sở dữ liệu. Họ sẽ tương tác với hệ thống thông qua ứng dụng điền các nội dung và biểu mẫu giao diện và đọc kết quả. Người dùng được phân thành nhóm có quyền hạn nhất định để truy cập vào khai thác cơ sở dữ liệu.
4 giải pháp bảo mật CSDL trong hệ cơ sở dữ liệu
Trong hệ thống cơ sở dữ liệu được bảo mật bằng cách giải pháp chủ yếu như sau :
Chính sách và ý thức
Ở cấp quốc gia thì để bảo mật hệ cơ sở dữ liệu người ta sẽ ban hành các chủ trương chính sách điều luật quy định của nhà nước về bảo mật thông tin.
Còn các tổ chức thì sẽ tuân thủ những quy định do người đứng đầu đề ra cung cấp tài chính nguồn lực cho việc bảo vệ an toàn thông tin của doanh nghiệp, đơn vị của mình.
Người dùng cơ sở dữ liệu trên mạng internet nên có ý thức coi thông tin là một người tài nguyên quan trọng cần phải có trách nhiệm thực hiện tốt các quy trình quy phạm do người quản trị yêu cầu. Đồng thời tự giác thực hiện các điều khoản do pháp luật quy định.
Phân quyền truy cập và nhận dạng người dùng
Các hệ quản trị cơ sở dữ liệu đều có cơ chế cho phép người dùng khai thác dữ liệu phục vụ nhiều mục đích. Tùy theo vai trò của người dùng mà họ được cấp quyền để khai thác cơ sở dữ liệu.
Bảng phân quyền truy cập cũng là một loại dữ liệu của CSDL được xây dựng và tổ chức với những dữ liệu khác. Tuy nhiên bảng phân quyền truy cập này được quản lý rất chặt chẽ không giới thiệu công khai. Người quản trị hệ thống admin mới có quyền truy cập bổ sung và sửa đổi những thông tin trên bảng phân quyền truy cập này.
Chẳng hạn một số hệ quản lý học tập và giảng dạy của nhà trường cho phép mọi phụ huynh học sinh đều có thể truy cập biết kết quả học tập của con em mình các phụ huynh học sinh đều được truy cập quyền hạn chế như xem điểm của con em mình.
Còn các thầy cô giáo thì được truy cập cao hơn được xem xét kết quả và mọi thông tin khác của các học sinh trong trường. Mọi người quản lý bảng phân quyền truy cập có quyền nhập điểm và các thông tin khác trong CSDL. Người quản trị hệ csdl phải cung cấp bảng phân quyền truy cập và phương tiện cho người dùng để hệ quản trị cơ sở dữ liệu nhận biết đúng được họ.
Cần người dùng muốn truy cập vào hệ thống thì phải khai báo tên người dùng và mật khẩu dựa vào những thông tin này hệ quản trị cơ sở dữ liệu sẽ xác minh cho phép hoặc từ chối quyền truy cập của người dùng.
Mã hóa thông tin và nén dữ liệu
Giải pháp bảo mật csdl các thông tin quan trọng bằng cách lưu trữ dưới dạng mã hóa. Bạn có thể lựa chọn rất nhiều cách mã hóa khác nhau chẳng hạn như mã hóa độ dài hàng loạt là việc Nén dữ liệu trong tệp tin bằng các ký tự được lặp lại liên tiếp việc mã hóa một dãy ký tự lặp lại bằng cách thay thế mỗi dãy bằng một ký tự duy nhất và số lần lặp lại của nó.
Việc nén dữ liệu không chỉ làm giảm dung lượng lưu trữ mà còn góp phần tăng cường tính bảo mật cho cơ sở dữ liệu.
Lưu biên bản
Biên bản là một dạng lưu trữ thông tin cho biết số lần truy cập vào hệ thống và từng thành phần của hệ thống và yêu cầu tra cứu… thông tin về N lần cập nhật cuối cùng phép cập nhật, người thực hiện, thời điểm cập nhật…
Các tham số bảo vệ của hệ thống có thể thay đổi trong quá trình khai thác hệ cơ sở dữ liệu chẳng hạn như mật khẩu của người dùng, pp mã hóa thông tin… Nhằm nâng cao hiệu quả bảo mật sdl mà các thông số của hệ thống phải được thường xuyên thay đổi. Giải pháp phần cứng và phần mềm cũng chưa thể bảo đảm được hệ thống được an toàn tuyệt đối.
Các hệ quản trị cơ sở dữ liệu phổ biến nhất hiện nay
Hệ cơ sở dữ liệu là một ngôn ngữ được tạo ra để xử lý cơ sở dữ liệu người dùng có thể làm việc và lưu trữ dữ liệu một cách khoa học nhất. Đồng thời người dùng cũng có thể học về các phần cấu trúc dữ liệu như cách cú pháp thêm xóa sửa, xuất nhập dữ liệu…
MySQL
Đây là một trong những hệ quản trị CSDL phổ biến nhất được Swedish phát triển ngôn ngữ lập trình web PHP là mã nguồn mở. Hệ quản trị MySQL có thể chạy trên người nền tảng cài đặt hệ điều hành Microsoft Windows, Linux, Unix, Mac Os.
Người dùng có thể lựa chọn phiên bản miễn phí hoặc trả phí để sử dụng mã nguồn mở MySQL này. Khi được tối ưu trên server chạy đa luồng thì hệ quản trị MySQL có thể chạy rất nhanh.
Sqlite
Đây là một hệ quản trị không phải lưu dạng cấu trúc mới phát triển trong những năm gần đây. Hệ quản trị Sqlite sử dụng các phần mềm để lưu trữ trực tiếp trên ổ đĩa hay điện thoại của người dùng. Đối với những nhà khoa học dữ liệu về ứng dụng mobile di động thì hệ quản trị Sqlite là một lựa chọn tuyệt vời đáp ứng được việc phát triển nhiều tính năng ưu việt.
MS Access
Hệ quản trị CSDL của hãng Microsoft được phát triển dưới dạng phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu. Đây là hệ quản trị cơ sở dữ liệu phổ biến ở các công ty vừa và nhỏ không có yêu cầu về việc mở rộng database. Họ chỉ cần một hệ quản trị csdl chạy nhanh vào ổn định với số lượng data không nhiều. Để thiết kế giao diện dễ sử dụng người ta sẽ kết hợp hệ quản trị MS access với phần mềm MS Office Package.
MS SQL Server
Hệ quản trị MS SQL Server được thiết kế để định hướng phát triển phần mềm bán hàng đặc biệt là công việc thiết kế website kinh doanh online hay quản lý trên nền tảng C#. Hệ quản trị này cũng là một trong những hệ quản trị CSDL của hãng phần mềm nổi tiếng Microsoft.
Lời kết :
Nhận dạng người dùng là chức năng của hệ CSDL nhằm bảo vệ an toàn cho hệ thống truy cập dữ liệu trên mạng internet. Việc tìm hiểu về cách hệ quản trị cơ sở dữ liệu hiện nay sẽ giúp cho người dùng có thể ứng dụng trong cuộc đời sống hàng ngày hoặc công việc kinh doanh mua bán được bảo mật thông tin một cách tuyệt đối.